Mức thuế cụ thể đối với từng loại hàng hóa chịu thuế thực hiện theo Biểu thuế bảo vệ môi trường do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường (BVMT). Nghị định này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2012, cùng thời điểm có hiệu lực của Luật Thuế BVMT.
Theo Luật Thuế mới quy định đối tượng chịu thuế gồm: Xăng, dầu, mỡ nhờn; than đá; dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC); túi ni lông thuộc diện chịu thuế; thuốc diệt cỏ, thuốc trừ mối, thuốc bảo quản lâm sản và thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
Nghị định 67/2011/NĐ-CP nêu rõ, đối với xăng, dầu, mỡ nhờn thì chỉ các loại xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch mới là đối tượng chịu thuế BVMT. Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch, chỉ tính thu thuế đối với phần xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch.
Còn đối với dung dịch HCFC, đối tượng chịu thuế là loại gas dùng làm môi chất sử dụng trong thiết bị lạnh và trong công nghiệp bán dẫn.
Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE hoặc LLDPE, trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Mức thuế cụ thể đối với từng loại hàng hóa chịu thuế thực hiện theo Biểu thuế bảo vệ môi trường do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành.
Trước đó, theo Tờ trình dự thảo Nghị quyết ban hành Biểu thuế bảo vệ môi trường của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thì xăng, nhiên liệu bay có mức thuế 1.000 đồng/lít, dầu diesel 500 đồng/lít; dầu hỏa, dầu mazut, dầu nhờn là 300 đồng/lít; mỡ nhờn 300 đồng/kg đã được đa số ý kiến trong Ủy ban Tài chính – Ngân sách đồng tình.
Đối với than đá, một số ý kiến trong Ủy ban Tài chính và Ngân sách đề nghị điều chỉnh mức thuế theo hướng tăng hơn so với dự thảo từ 5.000đồng đến 10.000 đồng /tấn, thay vì áp dụng theo mức sàn của khung thuế (từ 10.000 – 20.000 đồng/tấn tùy loại).
Mức thuế suất đối với mặt hàng túi nhựa xốp (túi ni lông) 40.000đồng/kg (khung thuế suất là 30.000-50.000đồng/kg), tương đương khoảng 130% giá bán hiện hành của loại túi này được cho là hợp lý.
(Báo doanh nhân Việt Nam toàn cầu)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com