KINH TẾ MỸ MẤT ĐÀ TĂNG TRƯỞNG
Các thông tin kinh tế Mỹ phát đi tín hiệu nền kinh tế lớn nhất thế giới đang mất đà tăng trưởng. Chốt phiên giao dịch ngày thứ Tư, chỉ số công nghiệp Dow Jones hạ 279,65 điểm tương đương 2,22% xuống 12.290,14 điểm. Chỉ số S&P 500 hạ 30,65 điểm tương đương 2,28% xuống 1.314,55 điểm. Chỉ số Nasdaq hạ 66,11 điểm tương đương 2,33% xuống 2.769,19 điểm.
Tất cả 30 cổ phiếu thuộc chỉ số công nghiệp Dow Jones đều mất điểm. Chỉ số công nghiệp Dow Jones có phiên giảm hơn 2% lần thứ 2 tính từ đầu năm 2011. Trong nhóm cổ phiếu thuộc S&P 500, duy nhất 10 cổ phiếu tăng điểm. Cổ phiếu nhóm ngành tài chính, công nghiệp và sản xuất hàng hóa nguyên liệu thô hạ hơn 3%.
Khởi đầu tháng 6/2011, thị trường chứng khoán Mỹ đón nhận thông tin cực kỳ đáng lo ngại. Lĩnh vực sản xuất, bao lâu nay vốn là một trong những động lực tăng trưởng kinh tế quan trọng, tăng trưởng kém.
Viện quản lý nguồn cung công bố chỉ số ISM của lĩnh vực sản xuất Mỹ giảm sâu trong tháng 5/2011; doanh số bán ô tô cũng đi xuống sâu trong tháng 5/2011. ADP công bố các công ty tư nhân tại Mỹ tuyển dụng 38.000 việc làm trong tháng 5/2011, mức thấp nhất tính từ tháng 9/2010 và thấp hơn nhiều so với dự báo của giới chuyên gia. Một số ngân hàng lớn của Mỹ đã hạ dự báo về số lượng việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp Mỹ dự kiến công bố ngày thứ Sáu tuần này. Chỉ số ISM của lĩnh vực sản xuất Mỹ tháng 5/2011 rơi xuống mức 53,5 từ mức 60,4 của tháng 4/2011. Các chuyên gia kinh tế dự báo chỉ số giảm xuống mức 57.1.
Dầu giảm sau báo cáo cho thấy nguồn cung dầu thô của Mỹ tăng, các doanh nghiệp thuê ít lao động hơn dự báo và sản xuất tăng trưởng chậm. Theo báo cáo của Viện xăng dầu Mỹ, dự trữ dầu thô tăng nhiều nhất trong 5 tuần.
Liên tục số người mất việc tuần công bố tăng và báo cáo việc làm ADP công bố giảm mạnh hôm qua, thị trường lo lắng bảng lương phi nông nghiệp sẽ công bố không tốt trong ngày mai, JP Morgan Chase hạ thấp dự báo tăng trưởng kinh tế Mỹ quý 2 từ 2.5% xuống 2%.
Tối nay số người mất việc tuần và đơn hàng nhà máy tháng 4 sẽ được công bố, nhà đầu tư chờ đợi bảng lương phi nông nghiệp công bố ngày mai và những tin tức mới từ khủng hoảng nợ EU.
MOODY HẠ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM HY LẠP 3 BẬC
EUR/USD biến động mạnh trong ngày giao dịch hôm qua, đầu tiên EUR tăng giá đến gần 1.4460 khi các chỉ số kinh tế Mỹ công bố không tốt và nhà đầu tư vẫn còn lạc quan về khủng hoảng nợ Hy Lạp nhưng sau đó Moody cắt xếp hạng tín nhiệm của Hy Lạp đến 3 bậc do lo lắng về tái cấu trúc nợ đã kéo cặp tỷ giá giảm đến 150 pips. Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody hạ thấp xếp hạng của Hy Lạp đến Caa1 từ mức B1 với 50% khả năng vỡ nợ.
Với nhiều tin tức tác động trái chiều khiến EUR/USD biến động nhưng đối với riêng khu vực EU ngoài đang hứng chịu khủng hoảng nợ thì đồng tiền chung còn là một tài sản rủi ro với lãi suất cao, trong môi trường mà các tài sản an toàn được ưa chuộng như hiện nay đồng tiền chung sẽ chịu nhiều áp lực. Dự kiến biên độ hôm nay: 1.4200 – 1.4385.
NHU CẦU TRÚ ẨN ĐẨY VÀNG TĂNG MẠNH
Vàng tăng đến 1550 trong phiên giao dịch New York tối qua khi USD và chứng khoán Mỹ đều giảm giá. Chỉ số kinh tế Mỹ kéo dài chuõi ngày công bố tồi tệ với báo cáo việc làm ADP (thực tế 38K, dự báo 177K, kỳ trước 177K), ISM sản xuất (thực tế 53.5, dự báo 58.1, kỳ trước 60.4).
Ngân hàng trung ương Mexico thông báo đã mua vào 190,000 oz vàng trong tháng 4 sau khi đã mua mạnh trong suốt 3 tháng đầu năm. Nhu cầu mua vàng với mục đích an toàn tăng cao, hôm qua SPDR Gold Trust mua vào 2.121 tấn.
Vàng đang nằm ở vùng kháng cự mạnh (1540-1560) là biên trên bolinger band của D1 và đường xu hướng tăng giá kháng cự, tuy nhiên với việc bảng lương phi nông nghiệp Mỹ công bố ngày mai được dự báo không tốt, vàng có nhiều khả năng phá vỡ theo chiều trên. Dự kiến biên độ hôm nay: 1535-1552.CHIẾN LƯỢC GIAO DỊCH Tiền tệ Trạng thái Mục tiêu Dừng lỗ Mua Bán Vàng 1537.00 1548.00 1532.00 EUR/USD 1.4380 1.4280 1.4430 GBP/USD 1.6350 1.6250 1.6400 AUD/USD 1.0650 1.0550 1.0700 USD/JPY 81.20 80.70 81.40 Ngoại tệ Biên độ giao dịch Hôm trước Dự báo hôm nay Vàng 1529.41 – 1550.26 1535.00 – 1552.00 EUR/USD 1.4319 – 1.4458 1.4200 – 1.4400 GBP/USD 1.6329 – 1.6495 1.6150 – 1.6350 AUD/USD 1.0599 – 1.0752 1.0550 – 1.0680 USD/CAD 0.9666 – 0.9770 0.9780 – 0.9830 USD/JPY 80.66 – 81.55 80.70 – 81.20
(Các tư vấn trên chỉ mang tính tham khảo và mang tính thời điểm)
(Eximbank)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com